Trang gốc

Trang web BuddhaSasana

VU Times font

SUTTANTAPIṬAKE  KHUDDAKANIKĀYASSA
TẠNG KINH - TIỂU BỘ

BUDDHAVAṂSO
PHẬT  SỬ

-ooOoo-

EKAVĪSATIMO VESSABHŪBUDDHAVAṂSO

XXI. LỊCH SỬ ĐỨC PHẬT VESSABHŪ

***

[22]

Tattheva maṇḍakappamhi  - asamo appaṭipuggalo

vessabhū nāma nāmena  - loke uppajji so jino. (1)

Cũng chính trong kiếp Maṇḍa ấy, đấng Chiến Thắng tên Vessabhū ấy, bậc không ai sánh bằng, không người đối thủ, đã hiện khởi ở thế gian.

 

Ādittaṃ ida rāgaggi  - taṇhānaṃ vijitaṃ jānaṃ

nāgova bandhanaṃ chetvā  - patto sambodhimuttamaṃ. (2)

Biết rằng ngọn lửa ái dục, nổi trội trong các ái, đang thiêu đốt thế gian này, vị ấy sau khi cắt đứt sự trói buộc đã đạt đến quả vị Toàn Giác tối thượng, ví như con long tượng (được tự do) sau khi đã giật đứt xích xiềng.

 

Dhammacakkaṃ pavattesi  - vessabhū lokanāyako

asītikoṭisahassānaṃ  - paṭhamābhisamayo ahu. (3)

Đấng Lãnh Đạo Thế Gian Vessabhū đã chuyển vận bánh xe Chánh Pháp; đã có sự lãnh hội lần thứ nhất là của tám mươi ngàn koṭi.

 

Pakkante cārikaṃ raṭṭhe  - lokajeṭṭhe narāsabhe

sattatikoṭisahassānaṃ  - dutiyābhisamayo ahu. (4)

Trong khi đấng Hàng Đầu Thế Gian, bậc Nhân Ngưu, ra đi du hành trong xứ sở, đã có sự lãnh hội lần thứ nhì là của bảy mươi ngàn koṭi.

 

Mahādiṭṭhiṃ vinodento  - pāṭiheraṃ karoti so

samāgatā naramarū  - dasasahassīsadevake. (5)

Trong khi xua tan tà kiến nghiêm trọng, vị ấy thể hiện thần thông. Nhân loại và chư thiên trong mười ngàn thế giới tính luôn các cõi trời đã hội tụ lại.

 

Mahā-acchariyaṃ disvā  - abbhūtaṃ lomahaṃsanaṃ

devā ceva manussā ca  - bujjhare saṭṭhikoṭiyo. (6)

Sau khi nhìn thấy điều kỳ diệu vĩ đại, phi thường, khiến lông dựng đứng, sáu mươi koṭi (sáu trăm triệu) chư thiên và luôn cả loài người đã được giác ngộ.

 

Sannipātā tayo āsuṃ  - vessabhussa mahesino

khīṇāsavānaṃ vimalānaṃ  - santacittāna tādinaṃ. (7)

Bậc Đại Ẩn Sĩ Vessabhū đã có ba lần tụ hội gồm các vị Lậu Tận không còn ô nhiễm, có tâm thanh tịnh như thế ấy.

 

Asītikoṭisahassānaṃ  - paṭhamo āsi samāgamo

sattatibhikkhusahassānaṃ  - dutiyo āsi samāgamo. (8)

Đã có cuộc hội tụ thứ nhất của tám mươi ngàn koṭi vị. Đã có cuộc hội tụ thứ nhì của bảy chục ngàn vị tỳ khưu.

 

Saṭṭhibhikkhusahassānaṃ  - tatiyo āsi samāgamo

jarādibhayabhītānaṃ  - orasānaṃ mahesino. (9)

Đã có cuộc hội tụ thứ ba của sáu chục ngàn vị tỳ khưu đã được bậc Đại Ẩn Sĩ đào tạo, có sự hãi sợ các hiểm nạn như là sự già, v.v...

 

Tassa buddhassa asamassa  - cakkaṃ vattitamuttamaṃ

sutvāna paṇītaṃ dhammaṃ  - pabbajjamabhirocayi. (10)

Bánh xe tối thắng của đức Phật không gì sánh bằng ấy đã được chuyển vận. Sau khi lắng nghe Giáo Pháp tuyệt vời, ta đã thích thú sự xuất gia.

 

Ahantena samayena - sudassano nāma khattiyo

annapānena vatthena  - sasaṅghaṃ jinamapūjayiṃ. (11)

Vào lúc bấy giờ, ta là vị sát-đế-lỵ tên Sudassana. Ta đã cúng dường đấng Chiến Thắng cùng với hội chúng (tỳ khưu) cơm nước và y phục.

 

Mahādānaṃ pavattetvā  - rattindivamatandito

pabbajjaṃ guṇasampannaṃ - pabbajiṃ jinasantike. (12)

Sau khi đã tiến hành cuộc đại thí không ngơi nghỉ đêm ngày, ta đã tiến hành sự xuất gia hội đủ các ưu điểm trong sự chứng minh của đấng Chiến Thắng.

 

Ācāraguṇasampanno  - vattasīlasamāhito

sabbaññutaṃ gavesanto  - ramāmi jinasāsane. (13)

Được thành tựu sở hành và đức hạnh, nghiêm túc trong phận sự và giới điều, trong lúc tầm cầu quả vị Toàn Tri, ta được thỏa thích trong Giáo Pháp của đấng Chiến Thắng.

 

Saddhāpītiṃ uppādetvā  - buddhaṃ vandāmi sattharaṃ

pīti uppajjati mayhaṃ  - bodhiyāyeva kāraṇā. (14)

Sau khi đã làm sanh khởi đức tin và niềm hoan hỷ, ta đảnh lễ đức Phật, đấng Đạo Sư. Niềm hoan hỷ được sanh lên cho ta có nguyên nhân chính là quả vị giác ngộ.

 

Anivattamānasaṃ ñatvā  - sambuddho etadabravi

ekatiṃse ito kappe  - ayaṃ buddho bhavissati. (15)

Biết được tâm ý (của ta) không còn thối chuyển, đấng Toàn Giác đã nói lên điều này: “Trong ba mươi mốt kiếp tính từ thời điểm này, người này sẽ trở thành vị Phật.

 

Ahu kapilavhayā rammā - nikkhamitvā tathāgato (16a)

padhānaṃ padahitvāna  - katvā dukkarakārikaṃ.

Sau khi rời khỏi (thành phố) xinh đẹp tên là Kapila, đức Như Lai ra sức nỗ lực và thực hiện hành động khó thực hành được (khổ hạnh).

 

Ajapālarukkhamūlasmiṃ - nisīditvā tathāgato

tattha pāyāsaṃ paggayha - nerañjaramupehiti.

Sau khi ngồi xuống ở cội cây của những người chăn dê, đức Như Lai nhận lấy món cơm sữa ở tại nơi ấy rồi đi đến Nerañjarā (Ni-liên-thiền).

 

Nerañjarāya tīramhi - pāyāsaṃ adi so jino

paṭiyattavaramaggena - bodhimūlamhi ehiti.

Ở tại bờ sông Nerañjarā, đấng Chiến Thắng ấy hưởng dụng món cơm sữa rồi đi đến cội cây Bồ Đề bằng đạo lộ cao quý đã được dọn sẵn.

 

Tato padakhiṇaṃ katvā - bodhimaṇḍaṃ anuttaraṃ

assattharukkhamūlamhi  - bujjhissati mahāyaso.

Kế đó, sau khi nhiễu quanh khuôn viên của cội Bồ Đề tối thắng, vị có danh tiếng vĩ đại sẽ được giác ngộ ở tại cội cây Assattha.

 

Imassa janikā mātā  - māyā nāma bhavissati

pitā suddhodano nāma  - ayaṃ hessati gotamo.

Người mẹ sanh ra vị này sẽ có tên là Māyā. Người cha tên là Suddhodana. Vị này sẽ là Gotama.

 

Kolito upatisso ca  - aggā hessanti sāvakā

anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā

ānando nāmupaṭṭhāko  - upaṭṭhissatimaṃ jinaṃ.

Kolita và Upatissa không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh sẽ là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả tên là Ānanda sẽ phục vụ đấng Chiến Thắng này.

 

Khemā uppalavaṇṇā ca  - aggā hessanti sāvikā

anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā.

Khemā và Uppalavaṇṇā sẽ là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu, không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh.

 

Bodhi tassa bhagavato  - assatthoti pavuccati.

citto ca hatthāḷavako  - aggā hessantupaṭṭhakā.

Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi tên là ‘Assattha.’ Citta và Haṭṭhāḷavaka sẽ là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu.

 

Nandamātā ca uttarā  - aggā hessantupaṭṭhikā

āyu vassasataṃ tassa  - gotamassa yasassino.

Nandamātā và Uttarā sẽ là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu. Tuổi thọ (vào thời) của vị Gotama có danh tiếng ấy là một trăm năm.

 

Idaṃ sutvāna vacanaṃ  - asamassa mahesino

āmoditā naramarū  - buddhavījaṅkuro ayaṃ.

Sau khi nghe được lời nói này của bậc Đại Ẩn Sĩ không ai sánh bằng, chư thiên và nhân loại mừng rỡ (nghĩ rằng): “Vị này là chủng tử mầm mống của chư Phật.”

 

Ukkuṭṭhisaddā vattanti  - apphoṭenti hasanti ca

katañjalī namassanti  - dasasahassī sadevakā.

Mười ngàn thế giới luôn cả chư thiên thốt lên những tiếng reo hò, vỗ tay, nở nụ cười, chắp tay cúi lạy (nói rằng)

 

Yadimassa lokanāthassa  - virajjhissāma sāsanaṃ

anāgatamhi addhāne  - hessāma sammukhā imaṃ.

Nếu chúng tôi thất bại với lời giáo huấn của đấng Lãnh Đạo Thế Gian này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.

 

Yathā manussā nadiṃ tarantā  - paṭititthaṃ virajjhiya

heṭṭhā titthaṃ gahetvāna - uttaranti mahānadiṃ.

Giống như những người đang băng ngang giòng sông không đạt được bến bờ đối diện, họ vượt qua giòng sông rộng lớn sau khi đạt được bến bờ ở bên dưới.

 

Evameva mayaṃ sabbe - yadi muñcāmimaṃ jinaṃ

anāgatamhi addhāne - hessāma sammukhā imaṃ. (16b)

Tương tợ y như thế, nếu tất cả chúng tôi lỡ dịp với đấng Chiến Thắng này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.”

 

Tassāhaṃ vacanaṃ sutvā  - bhiyyo cittaṃ pasādayiṃ

uttariṃ vattamadhiṭṭhāsiṃ  - dasapāramipūriyā. (17)

Nghe được lời nói của vị ấy, ta đã tăng thêm niềm tín tâm. Ta đã quyết định sự thực hành tối thắng để làm tròn đủ sự toàn hảo về mười pháp.

 

Anomaṃ nāma nagaraṃ  - suppatito nāma khattiyo

mātā yasavatī nāma  - vessabhussa mahesino. (18)

Thành phố có tên là Anoma, vị vua dòng sát-đế-lỵ tên là Suppatita, người mẹ của bậc Đại Ẩn Sĩ Vessabhū tên là Yasavatī

 

Chabbassasasahassāni  - agāraṃ ajjhāvasi so

ruci surati vaḍḍhakā  - tayo pāsādamuttamā. (19)

Vị ấy đã sống đời sống gia đình trong sáu ngàn năm. Có ba tòa lâu đài tuyệt vời là Ruci, Surati, và Vaḍḍhakā.

 

Anūnatiṃsasahassāni  - nāriyo samalaṅkatā

sucittā nāma sā nārī  - suppabuddho nāma atrajo. (20)

Có không dưới ba mươi ngàn phụ nữ được trang điểm. Nữ nhân ấy (người vợ) tên là Sucittā. Con trai tên là Suppabuddha.

 

Nimitte caturo disvā  - sivikāyābhinikkhami

chamāsaṃ padhānacāraṃ  - acari purisuttamo. (21)

Sau khi nhìn thấy bốn điều báo hiệu, đấng Tối Thượng Nhân đã ra đi bằng kiệu khiêng và đã thực hành hạnh nỗ lực sáu tháng.

 

Brahmunā yācito santo  - vessabhū lokanāyako

vattacakko mahāvīro  - aruṇepi naruttamo. (22)

Được đấng Phạm Thiên thỉnh cầu, vị Lãnh Đạo Thế Gian, đấng Đại Hùng, bậc Tối Thượng Nhân Vessabhū có bánh xe (Chánh Pháp) đã được chuyển vận cũng ở tại Aruṇa.

 

Soṇo ca uttaro ceva  - ahesuṃ aggasāvakā

upasanto nāmupaṭṭhāko  - vessabhussa mahesino. (23)

Soṇa và luôn cả Uttara đã là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả của bậc Đại Ẩn Sĩ Vessabhū tên là Upasanta.

 

Rāmā ceva samālā nāma  - ahesuṃ aggasāvikā

bodhi tassa bhagavato  - mahāsāloti vuccati. (24)

Rāmā và luôn cả Samālā đã là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu. Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi là “Mahāsālā” (Đại Sālā, Sālā lớn, cổ thụ Sālā).

 

Sotthiko ceva rammo ca  - ahesuṃ aggupaṭṭhakā

gotamī ca sirimā ca  - ahesuṃ aggupaṭṭhikā. (25)

Sotthika và luôn cả Ramma đã là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu. Gotamī và Sirimā đã là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu.

 

Saṭṭhiratanamubbedho  - hemayūpasamūpamo

kāyā niccharati raṃsi  - rattiṃva pabbate sikhī. (26)

Có chiều cao sáu mươi ratana tương đương với cây cột bằng vàng. Hào quang phát ra từ cơ thể giống như là ngọn lửa ở trên ngọn núi vào ban đêm.

 

Saṭṭhivassasahassāni  - āyu tassa mahesino

tāvatā tiṭṭhamāno so  - tāresi janataṃ bahuṃ. (27)

Tuổi thọ của vị Đại Ẩn Sĩ ấy là sáu chục ngàn năm. Trong khi tồn tại đến chừng ấy, vị ấy đã giúp cho nhiều chúng sanh vượt qua.

 

Dhammaṃ vitthārikaṃ katvā  - vibhajjitvā mahājanaṃ

dhammanāvaṃ ṭhapetvāna  - nibbuto so sasāvako. (28)

Sau khi đã hoằng khai Giáo Pháp, đã phân hạng quần chúng, và đã thiết lập con thuyền Chánh Pháp, vị ấy cùng với các Thinh Văn đã Niết Bàn.

 

Dassaneyyaṃ sabbajanaṃ  - vihāraṃ iriyāpathaṃ

sabbaṃ samantarahitaṃ  - nanu rittā sabbasaṅkhārāti. (29)

Tất cả những người (đức Phật và các vị Thinh Văn) đáng được chiêm ngưỡng, cách sinh hoạt, lề lối oai nghi, tất cả đều hoàn toàn biết mất, phải chăng tất cả các hành là trống không?

 

Vessabhū jinavaro satthā  - khemārāmamhi nibbuto

dhātuvitthārakaṃ āsi  - tesu tesu padesatoti. (30)

Đấng Chiến Thắng cao quý, bậc Đạo Sư Vessabhū đã Niết Bàn tại tu viện Khema. Đã có sự phân tán xá-lợi từ xứ sở ấy đến khắp các nơi.

 

Vessabhūbuddhavaṃso ekavīsatimo.

Lịch sử đức Phật Vessabhū là phần thứ hai mươi mốt.

--ooOoo--

 

DVĀVĪSATIMO KUKKUSANDHABUDDHAVAṂSO

XXII. LỊCH SỬ ĐỨC PHẬT KAKUSANDHA[1]

***

[23]

Vessabhussa aparena  - sambuddho dipaduttamo

kukkusandho nāma nāmena  - appameyyo durāsado. (1)

Sau (đức Phật) Vessabhū, có bậc Toàn Giác, đấng Tối Thượng Nhân tên Kakusandha là vị không thể đo lường, khó thể đạt đến,

 

Ugghāṭetvā sabbabhavaṃ  - cariyāya pāramiṅgato

sīhova pañjaraṃ bhetvā  - patto sambodhimuttamaṃ. (2)

Sau khi làm tiêu hoại tất cả các sự tái sanh và đã đạt đến sự toàn hảo trong các hạnh, vị ấy đã đạt đến quả vị Toàn Giác tối thượng, tương tợ như con sư tử (đã được tự do) sau khi bẻ gãy chiếc lồng giam giữ.

 

Dhammacakkaṃ pavattente  - kukkusandhe lokanāyake

cattāḷīsakoṭisahassānaṃ  - paṭhamābhisamayo ahu. (3)

Trong khi đấng Lãnh Đạo Thế Gian Kakusandha đang chuyển vận bánh xe Chánh Pháp, đã có sự lãnh hội lần thứ nhất là của bốn mươi ngàn koṭi (bốn trăm tỷ).

 

Antalikkhamhi ākāse  - yamakaṃ katvā vikubbanaṃ

tiṃsakoṭisahassānaṃ  - bodhesi devamānuse. (4)

Sau khi đã hóa hiện song thông ở không trung trên bầu trời, vị ấy đã giác ngộ ba mươi ngàn koṭi chư thiên và nhân loại.

 

Naradevassa yakkhassa  - catusaccappakāsane

dhammābhisamayo tassa  - gaṇanāto asaṅkhiyo. (5)

Sự lãnh hội Giáo Pháp của vị ấy trong lần giảng giải về bốn Chân Lý cho dạ-xoa Naradeva là không thể đếm được theo cách thức tính toán.

 

Kukkusandhassa bhagavato  - eko āsi samāgamo

khīṇāsavānaṃ vimalānaṃ  - santacittāna tādinaṃ. (6)

Đức Thế Tôn Kakusandha đã có một lần tụ hội gồm các bậc Lậu Tận không còn ô nhiễm, có tâm thanh tịnh như thế ấy.

 

Cattāḷīsasahassānaṃ  - tadā āsi samāgamo

dantabhūmimanuppattānaṃ  - āsavādigaṇakkhayā. (7)

Khi ấy, đã có cuộc hội tụ của bốn mươi ngàn vị đã đạt đến nền tảng của việc huấn luyện nhờ vào sự diệt tận các nhóm lậu hoặc, v.v...

 

Ahantena samayena  - khemo nāmāsi khattiyo

tathāgate jinaputte  - dānaṃ datvā anappakaṃ. (8)

Vào lúc bấy giờ, ta là vị sát-đế-lỵ tên Khema. Ta đã dâng lên vật thí không nhỏ đến đức Như Lai và những người con trai của đấng Chiến Thắng.

 

Pattañca cīvaraṃ datvā  - añjanaṃ madhulaṭṭhikaṃ

imetaṃ patthitaṃ sabbaṃ  - paṭiyādemi varaṃ varaṃ. (9)

Sau khi cúng dường bình bát, y, thuốc bôi, mật mía, ta đã chuẩn bị tất cả mọi thứ này nọ vô cùng quý giá đã được mong mỏi.

 

Sopi maṃ muni byākāsi  - kukkusandho vināyako

imamhi bhaddake kappe  - ayaṃ buddho bhavissati. (10)

Đấng Hiền Triết, bậc Hướng Đạo Kakusandha ấy, cũng đã chú nguyện cho ta rằng: “Trong kiếp Bhadda này,[2] người này sẽ trở thành vị Phật.”

 

Ahu kapilavhayā rammā - nikkhamitvā tathāgato (11a)

padhānaṃ padahitvāna  - katvā dukkarakārikaṃ.

Sau khi rời khỏi (thành phố) xinh đẹp tên là Kapila, đức Như Lai ra sức nỗ lực và thực hiện hành động khó thực hành được (khổ hạnh).

 

Ajapālarukkhamūlasmiṃ - nisīditvā tathāgato

tattha pāyāsaṃ paggayha - nerañjaramupehiti.

Sau khi ngồi xuống ở cội cây của những người chăn dê, đức Như Lai nhận lấy món cơm sữa ở tại nơi ấy rồi đi đến Nerañjarā (Ni-liên-thiền).

 

Nerañjarāya tīramhi - pāyāsaṃ adi so jino

paṭiyattavaramaggena - bodhimūlamhi ehiti.

Ở tại bờ sông Nerañjarā, đấng Chiến Thắng ấy hưởng dụng món cơm sữa rồi đi đến cội cây Bồ Đề bằng đạo lộ cao quý đã được dọn sẵn.

 

Tato padakhiṇaṃ katvā - bodhimaṇḍaṃ anuttaraṃ

assattharukkhamūlamhi  - bujjhissati mahāyaso.

Kế đó, sau khi nhiễu quanh khuôn viên của cội Bồ Đề tối thắng, vị có danh tiếng vĩ đại sẽ được giác ngộ ở tại cội cây Assattha.

 

Imassa janikā mātā  - māyā nāma bhavissati

pitā suddhodano nāma  - ayaṃ hessati gotamo.

Người mẹ sanh ra vị này sẽ có tên là Māyā. Người cha tên là Suddhodana. Vị này sẽ là Gotama.

 

Kolito upatisso ca  - aggā hessanti sāvakā

anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā

ānando nāmupaṭṭhāko  - upaṭṭhissatimaṃ jinaṃ.

Kolita và Upatissa không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh sẽ là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả tên là Ānanda sẽ phục vụ đấng Chiến Thắng này.

 

Khemā uppalavaṇṇā ca  - aggā hessanti sāvikā

anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā.

Khemā và Uppalavaṇṇā sẽ là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu, không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh.

 

Bodhi tassa bhagavato  - assatthoti pavuccati.

citto ca hatthāḷavako  - aggā hessantupaṭṭhakā.

Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi tên là ‘Assattha.’ Citta và Haṭṭhāḷavaka sẽ là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu.

 

Nandamātā ca uttarā  - aggā hessantupaṭṭhikā

āyu vassasataṃ tassa  - gotamassa yasassino.

Nandamātā và Uttarā sẽ là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu. Tuổi thọ (vào thời) của vị Gotama có danh tiếng ấy là một trăm năm.

 

Idaṃ sutvāna vacanaṃ  - asamassa mahesino

āmoditā naramarū  - buddhavījaṅkuro ayaṃ.

Sau khi nghe được lời nói này của bậc Đại Ẩn Sĩ không ai sánh bằng, chư thiên và nhân loại mừng rỡ (nghĩ rằng): “Vị này là chủng tử mầm mống của chư Phật.”

 

Ukkuṭṭhisaddā vattanti  - apphoṭenti hasanti ca

katañjalī namassanti  - dasasahassī sadevakā.

Mười ngàn thế giới luôn cả chư thiên thốt lên những tiếng reo hò, vỗ tay, nở nụ cười, chắp tay cúi lạy (nói rằng):

 

Yadimassa lokanāthassa  - virajjhissāma sāsanaṃ

anāgatamhi addhāne  - hessāma sammukhā imaṃ.

Nếu chúng tôi thất bại với lời giáo huấn của đấng Lãnh Đạo Thế Gian này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.

 

Yathā manussā nadiṃ tarantā  - paṭititthaṃ virajjhiya

heṭṭhā titthaṃ gahetvāna - uttaranti mahānadiṃ.

Giống như những người đang băng ngang giòng sông không đạt được bến bờ đối diện, họ vượt qua giòng sông rộng lớn sau khi đạt được bến bờ ở bên dưới.

 

Evameva mayaṃ sabbe - yadi muñcāmimaṃ jinaṃ

anāgatamhi addhāne - hessāma sammukhā imaṃ. (11b)

Tương tợ y như thế, nếu tất cả chúng tôi lỡ dịp với đấng Chiến Thắng này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.”

 

Tassāpi vacanaṃ sutvā  - bhiyyo cittaṃ pasādayiṃ

uttariṃ vattamadhiṭṭhāsiṃ  - dasapāramipūriyā. (12)

Nghe được lời nói của vị ấy, ta đã tăng thêm niềm tín tâm. Ta đã quyết định sự thực hành tối thắng để làm tròn đủ sự toàn hảo về mười pháp.

 

Nagaraṃ khemāvatī nāma  - khemo nāmāsahaṃ tadā

sabbaññutaṃ gavesanto  - pabbajiṃ tassa santike. (13)

Thành phố có tên là Khemāvatī. Khi ấy, ta có tên là Khema. Trong khi tầm cầu quả vị Toàn Tri, ta đã xuất gia trong sự chứng minh của vị ấy.

 

Brāhmaṇo aggidatto ca  - āsi buddhassa so pitā

visākhā nāma janikā  - kukkusandhassa mahesino. (14)

Và vị bà-la-môn Aggidatta ấy đã là người cha của đức Phật. Người mẹ của bậc Đại Ẩn Sĩ Kakusandha tên là visākhā.

 

Vasati tattha khemapure  - sambuddhassa mahākulaṃ

narānaṃ pavaraṃ seṭṭhaṃ  - jātimantaṃ mahāyasaṃ. (15)

Có dòng dõi cao quý hạng nhất trong loài người, có danh tiếng vĩ đại, gia tộc vĩ đại của đấng Toàn Giác cư trú tại nơi ấy, trong thành Khemā.

 

Catuvassasahassāni  - agāraṃ ajjhāvasi so

kāmavaḍḍha-kāmasuddhi-rativaḍḍhano tayo pāsādamuttamā. (16)

Vị ấy đã sống đời sống gia đình trong bốn ngàn năm. Có ba tòa lâu đài tuyệt vời là Kāmavaḍḍha, Kāmasuddhi, và Rativaḍḍha.

 

Samatiṃsasahassāni  - nāriyo samalaṅkatā

ropinī nāma sā nārī  - uttaro nāma atrajo. (17)

Có đầy đủ ba mươi ngàn phụ nữ được trang điểm. Nữ nhân ấy (người vợ) tên là Ropinī. Con trai tên là Uttara.

 

Nimitte caturo disvā  - rathayānena nikkhami

anūnakaṃ aṭṭhamāsaṃ  - padhānaṃ padahī jino. (18)

Sau khi nhìn thấy bốn điều báo hiệu, đấng Chiến Thắng đã ra đi bằng phương tiện xe và đã ra sức nỗ lực tám tháng không thiếu sót.

 

Brahmunā yācito santo  - kukkusandho lokanāyako

vattacakko mahāvīro  - migadāye naruttamo. (19)

Được đấng Phạm Thiên thỉnh cầu, vị Lãnh Đạo Thế Gian, đấng Đại Hùng, bậc Tối Thượng Nhân Kakusandha có bánh xe (Chánh Pháp) đã được chuyển vận ở tại vườn nai.

 

Vidhuro sañjīvanāmo ca  - ahesuṃ aggasāvakā

buddhijo nāmupaṭṭhāko  - kukkusandhassa mahesino. (20)

Vidhura và Sañjīva đã là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả của bậc Đại Ẩn Sĩ Kakusandha tên là Buddhija.

 

Sāmā ca campānāmā ca  - ahesuṃ aggasāvikā

bodhi tassa bhagavato  - sirisoti pavuccati. (21)

Sāmā và Campā đã là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu. Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi tên là “Sirisa.”

 

Accuggato ca sumano  - ahesuṃ aggupaṭṭhakā

nandā ceva sunandā ca  - ahesuṃ aggupaṭṭhikā. (22)

Accuggata và Sumana đã là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu. Nandā và luôn cả Sunandā đã là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu.

 

Cattāḷīsaratanāni  - accuggato mahāmuni

kanakappabhā niccharati  - samantā dasayojanaṃ. (23)

Bậc Đại Hiền Triết cao bốn mươi ratana (10 mét). Hào quang màu hoàng kim phát ra mười do-tuần ở chung quanh.

 

Cattāḷīsavassasahassāni  - āyu tassa mahesino

tāvatā tiṭṭhamāno so  - tāresi janataṃ bahuṃ. (24)

Tuổi thọ của bậc Đại Ẩn Sĩ ấy là bốn chục ngàn năm. Trong khi tồn tại đến chừng ấy, vị ấy đã giúp cho nhiều chúng sanh vượt qua.

 

Dhammāpaṇaṃ pasāretvā  - naranārīnaṃ sadevake

naditvā sīhanādaṃva  - nibbuto so sasāvako. (25)

Sau khi đã phô bày gian hàng Giáo Pháp đến những người nam nữ luôn cả chư thiên, sau khi rống lên như là tiếng rống của loài sư tử, vị ấy đã Niết Bàn cùng với các Thinh Văn.

 

Aṭṭhaṅgavacanasampanno  - acchiddāni nirantaraṃ

sabbaṃ samantarahitaṃ  - nanu rittā sabbasaṅkhārāti. (26)

(Đức Phật) đã thành tựu tám chi phần về lời nói,[3] những phẩm chất không bao giờ khiếm khuyết, tất cả đều hoàn toàn biết mất, phải chăng tất cả các hành là trống không?

 

Kukkusandho jinavaro  - khemārāmamhi nibbuto

tattheva tassa thūpavaro  - gāvutanabhamuggatoti. (27)

Đấng Chiến Thắng cao quý Kakusandha đã Niết Bàn tại tu viện Khemā. Ngôi bảo tháp cao quý dành cho vị ấy đã vươn lên bầu trời một gāvuta ở ngay tại nơi ấy.

 

Kukkusandhabuddhavaṃso dvāvīsatimo.

Lịch sử đức Phật Kakusandha là phần thứ hai mươi hai.

--ooOoo--

 

TEVĪSATIMO KONĀGAMANABUDDHAVAṂSO

XXIII. LỊCH SỬ ĐỨC PHẬT KONĀGAMANA[4]

***

[24]

Kukkusandhassa aparena  - sambuddho dipaduttamo

konāgamano nāma jino  - lokajeṭṭho narāsabho. (1)

Sau (đức Phật) Kakusandha, có đấng Toàn Giác, bậc Tối Thượng Nhân, đấng Chiến Thắng, bậc Nhân Ngưu đứng đầu thế gian tên là Konāgamana.

 

Dasadhamme pūrayitvāna  - kantāraṃ samatikkami

pavāhāya malaṃ sabbaṃ  - patto sambodhimuttamaṃ. (2)

Sau khi làm tròn đủ sự toàn hảo về mười Pháp, vị ấy đã vượt qua bãi sa mạc (luân hồi). Sau khi tẩy rửa mọi điều nhơ bẩn, vị ấy đã đạt đến quả vị Toàn Giác tối thượng.

 

Dhammacakkaṃ pavattente  - konāgamane vināyake

tiṃsakoṭisahassānaṃ  - paṭhamābhisamayo ahu. (3)

Trong khi đấng Hướng Đạo Konāgamana đang chuyển vận bánh xe Chánh Pháp, đã có sự lãnh hội lần thứ nhất là của ba mươi ngàn koṭi (ba trăm tỷ).

 

Pāṭihīraṃ karonte ca  - paravādappamaddane

vīsatikoṭisahassānaṃ  - dutiyābhisamayo ahu. (4)

Và trong khi thể hiện thần thông trừ diệt các học thuyết khác, đã có sự lãnh hội lần thứ nhì là của hai mươi ngàn koṭi.

 

Tato vikubbanaṃ katvā  - jino devapuraṃ gato

vasati tattha sambuddho  - silāya paṇḍukambale. (5)

Kế đến, sau khi thể hiện sự biến hóa (thần thông), đấng Chiến Thắng đã đi đến thành phố của chư thiên. Tại nơi ấy, bậc Toàn Giác đã ngự trên tảng đá là ngai vàng của vị Chúa Trời Sakka.

 

Pakaraṇe satta desento  - vassaṃ vasati so muni

dasakoṭisahassānaṃ  - tatiyābhisamayo ahu.(6)

Bậc Hiền Triết ấy an cư mùa mưa (ở cõi trời), trong khi thuyết giảng bảy bộ sách (Vi Diệu Pháp), đã có sự lãnh hội lần thứ ba là của mười ngàn koṭi.

 

Tassāpi devadevassa  - eko āsi samāgamo

khīṇāsavānaṃ vimalānaṃ  - santacittāna tādinaṃ. (7)

Vị Thiên Nhân ấy của chư thiên đã có chỉ một lần hội tụ gồm các bậc Lậu Tận không còn ô nhiễm, có tâm thanh tịnh như thế ấy.

 

Tiṃsabhikkhusahassānaṃ  - tadā āsi samāgamo

oghānamatikkantānaṃ  - bhijjitānañca maccuyā. (8)

Khi ấy, đã có cuộc hội tụ của ba mươi ngàn vị tỳ khưu đã vượt qua khỏi giòng nước lũ và đã làm tiêu tán sự tử vong.

 

Ahantena samayena  - pabbato nāma khattiyo

mittāmaccehi sampanno  - balabāhananappakaṃ. (9)

Vào lúc bấy giờ, ta là vị sát-đế-lỵ tên Pabbata hội đủ các thân hữu và quan viên, có binh lực và xe cộ không phải là ít.

 

Sambuddhadassanaṃ gantvā  - sutvā dhammamanuttaraṃ

nimantetvā sajinaṃ saṅghaṃ  - dānaṃ datvā yadicchakaṃ. (10)

Sau khi đã đi đến diện kiến đấng Toàn Giác và lắng nghe Giáo Pháp tối thượng, ta đã thỉnh mời hội chúng cùng với đấng Chiến Thắng và đã dâng cúng vật thí theo như ước muốn.

 

Pattuṇṇaṃ cīnapaṭañca  - koseyyaṃ kambalaṃpi ca

sovaṇṇapādukañceva  - adāsi satthusāvake. (11)

Ta đã cúng dường bậc Đạo Sư và các vị Thinh Văn vải xứ Pattuṇṇa, vải Trung Quốc, tơ lụa xứ Kāsī, cùng với mền len, và luôn cả đôi dép vàng nữa.

 

Sopi maṃ muni byākāsi  - saṅghamajjhe nisīdiya

imasmiṃ bhaddake kappe  - ayaṃ buddho bhavissati. (12)

Bậc Hiền Triết ấy, ngồi giữa hội chúng, cũng đã chú nguyện cho ta rằng: “Trong kiếp Bhadda này, người này sẽ trở thành vị Phật.

 

Ahu kapilavhayā rammā - nikkhamitvā tathāgato (13a)

padhānaṃ padahitvāna  - katvā dukkarakārikaṃ.

Sau khi rời khỏi (thành phố) xinh đẹp tên là Kapila, đức Như Lai ra sức nỗ lực và thực hiện hành động khó thực hành được (khổ hạnh).

 

Ajapālarukkhamūlasmiṃ - nisīditvā tathāgato

tattha pāyāsaṃ paggayha - nerañjaramupehiti.

Sau khi ngồi xuống ở cội cây của những người chăn dê, đức Như Lai nhận lấy món cơm sữa ở tại nơi ấy rồi đi đến Nerañjarā (Ni-liên-thiền).

 

Nerañjarāya tīramhi - pāyāsaṃ adi so jino

paṭiyattavaramaggena - bodhimūlamhi ehiti.

Ở tại bờ sông Nerañjarā, đấng Chiến Thắng ấy hưởng dụng món cơm sữa rồi đi đến cội cây Bồ Đề bằng đạo lộ cao quý đã được dọn sẵn.

 

Tato padakhiṇaṃ katvā - bodhimaṇḍaṃ anuttaraṃ

assattharukkhamūlamhi  - bujjhissati mahāyaso.

Kế đó, sau khi nhiễu quanh khuôn viên của cội Bồ Đề tối thắng, vị có danh tiếng vĩ đại sẽ được giác ngộ ở tại cội cây Assattha.

 

Imassa janikā mātā  - māyā nāma bhavissati

pitā suddhodano nāma  - ayaṃ hessati gotamo.

Người mẹ sanh ra vị này sẽ có tên là Māyā. Người cha tên là Suddhodana. Vị này sẽ là Gotama.

 

Anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā

kolito upatisso ca  - aggā hessanti sāvakā

ānando nāmupaṭṭhāko  - upaṭṭhissatimaṃ jinaṃ.

Kolita và Upatissa không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh sẽ là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả tên là Ānanda sẽ phục vụ đấng Chiến Thắng này.

 

Khemā uppalavaṇṇā ca  - aggā hessanti sāvikā

anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā.

Khemā và Uppalavaṇṇā sẽ là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu, không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh.

 

Bodhi tassa bhagavato  - assatthoti pavuccati.

citto ca hatthāḷavako  - aggā hessantupaṭṭhakā.

Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi tên là ‘Assattha.’ Citta và Haṭṭhāḷavaka sẽ là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu.

 

Nandamātā ca uttarā  - aggā hessantupaṭṭhikā

āyu vassasataṃ tassa  - gotamassa yasassino.

Nandamātā và Uttarā sẽ là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu. Tuổi thọ (vào thời) của vị Gotama có danh tiếng ấy là một trăm năm.”

 

Idaṃ sutvāna vacanaṃ  - asamassa mahesino

āmoditā naramarū  - buddhavījaṅkuro ayaṃ.

Sau khi nghe được lời nói này của bậc Đại Ẩn Sĩ không ai sánh bằng, chư thiên và nhân loại mừng rỡ (nghĩ rằng): “Vị này là chủng tử mầm mống của chư Phật.”

 

Ukkuṭṭhisaddā vattanti  - apphoṭenti hasanti ca

katañjalī namassanti  - dasasahassī sadevakā.

Mười ngàn thế giới luôn cả chư thiên thốt lên những tiếng reo hò, vỗ tay, nở nụ cười, chắp tay cúi lạy (nói rằng):

 

Yadimassa lokanāthassa  - virajjhissāma sāsanaṃ

anāgatamhi addhāne  - hessāma sammukhā imaṃ.

Nếu chúng tôi thất bại với lời giáo huấn của đấng Lãnh Đạo Thế Gian này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.

 

Yathā manussā nadiṃ tarantā  - paṭititthaṃ virajjhiya

heṭṭhā titthaṃ gahetvāna - uttaranti mahānadiṃ.

Giống như những người đang băng ngang giòng sông không đạt được bến bờ đối diện, họ vượt qua giòng sông rộng lớn sau khi đạt được bến bờ ở bên dưới.

 

Evameva mayaṃ sabbe - yadi muñcāmimaṃ jinaṃ

anāgatamhi addhāne - hessāma sammukhā imaṃ. (13b)

Tương tợ y như thế, nếu tất cả chúng tôi lỡ dịp với đấng Chiến Thắng này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.

 

Tassāpi vacanaṃ sutvā  - bhiyyo cittaṃ pasādayiṃ

uttariṃ vattamadhiṭṭhāsiṃ  - dasapāramipūriyā. (14)

Nghe được lời nói của vị ấy, ta đã tăng thêm niềm tín tâm. Ta đã quyết định sự thực hành tối thắng để làm tròn đủ sự toàn hảo về mười pháp.

 

Sabbaññutaṃ gavesanto  - dānaṃ datvā naruttamo

ohāyāhaṃ mahārajjaṃ  - pabbajiṃ jinasantike. (15)

Trong khi tầm cầu quả vị Toàn Tri, ta đã cúng dường vật thí đến đấng Tối Thượng Nhân. Sau khi từ bỏ vương quốc rộng lớn, ta đã xuất gia trong sự chứng minh của đấng Chiến Thắng.

 

Nagaraṃ sobhavatī nāma  - sobho nāmāsi khattiyo

vasati tattha nagare  - sambuddhassa mahākulaṃ. (16)

Thành phố có tên là Sobhavatī , vị vua dòng sát-đế-lỵ tên là Sobha. Gia tộc vĩ đại của đấng Toàn Giác cư trú tại nơi ấy, trong thành phố.

 

Brāhmaṇo yaññadatto ca  - āsi buddhassa so pitā

uttarā nāma janikā  - konāgamanassa satthuno. (17)

Và vị bà-la-môn Yaññadatta ấy đã là người cha của đức Phật. Người mẹ của bậc Đạo Sư Konāgamana tên là Uttarā.

 

Tīṇi vassasahassāni  - agāraṃ ajjhāvasi so

tusitasantusitasantuṭṭhā  - tayo pāsādamuttamā. (18)

Vị ấy đã sống đời sống gia đình trong ba ngàn năm. Có ba tòa lâu đài tuyệt vời là Tusita, Santusita, và Santuṭṭha.

 

Anūnasoḷasasahassāni  - nāriyo samalaṅkatā

rucigattā nāma nārī  - satthavāho nāma atrajo. (19)

Có không dưới mười sáu ngàn phụ nữ được trang điểm. Nữ nhân ấy (người vợ) tên là Rucigattā. Con trai tên là Satthavāha.

 

Nimitte caturo disvā  - hatthiyānena nikkhami

chamāsaṃ padhānacāraṃ  - acari purisuttamo. (20)

Sau khi nhìn thấy bốn điều báo hiệu, đấng Chiến Thắng đã ra đi bằng phương tiện voi và đã thực hành hạnh nỗ lực sáu tháng.

 

Brahmunā yācito santo  - konāgamano lokanāyako

vattacakko mahāvīro  - migadāye naruttamo. (21)

Được đấng Phạm Thiên thỉnh cầu, vị Lãnh Đạo Thế Gian, đấng Đại Hùng, bậc Tối Thượng Nhân Konāgamana có bánh xe (Chánh Pháp) đã được chuyển vận ở tại vườn nai.

 

Bhiyyoso uttaro nāma  - ahesuṃ aggasāvakā

sotthijo nāmupaṭṭhāko  - konāgamanassa yasassino. (22)

Bhiyyosa và Uttara đã là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả của bậc có danh tiếng Konāgamana tên là Sotthija.

 

Samuddā uttarā ceva  - ahesuṃ aggasāvikā

bodhi tassa bhagavato  - udumbaroti vuccati. (23)

Samuddā luôn cả Uttarā đã là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu. Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi là “Udumbara.”

 

Uggo ca somadevo ca  - ahesuṃ aggupaṭṭhakā

sīvalā ceva sāmā ca  - ahesuṃ aggupaṭṭhikā. (24)

Ugga và Somadeva đã là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu. Sīvalā và luôn cả Sāmā đã là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu.

 

Uccattanena so buddho  - tiṃsahatthasamuggato

ukkāmukhe yathā tambaṃ  - evaṃ raṃsīhi maṇḍito. (25)

Đức Phật ấy đạt đến chiều cao ba mươi cánh tay (15 mét). Tương tợ như chiếc vòng vàng ở trong lò lửa của thợ rèn, vị ấy đã rực rỡ với các hào quang như thế ấy.

 

Tiṃsavassasahassāni  - āyu buddhassa tāvade

tāvatā tiṭṭhamāno so  - tāresi janataṃ bahuṃ. (26)

Tuổi thọ của đức Phật đã kéo dài đến ba chục ngàn năm. Trong khi tồn tại đến chừng ấy, vị ấy đã giúp cho nhiều chúng sanh vượt qua.

 

Dhammacetiṃ samussitvā  - dhammadussavibhūsitaṃ

dhammapupphaguḷaṃ katvā  - nibbuto so sasāvako. (27)

Sau khi giương cao ngôi bảo tháp Chánh Pháp được tô điểm với những biểu ngữ về Chánh Pháp, vị ấy đã kết thành chùm hoa Chánh Pháp rồi đã Niết Bàn cùng với các Thinh Văn.

 

Mahāvilāso tassa jano  - siridhammappakāsano

sabbaṃ samantarahitaṃ  - nanu rittā sabbasaṅkhārāti. (28)

Môn đồ của vị ấy có thần lực vĩ đại, có sự giảng giải Giáo Pháp huy hoàng, tất cả đều hoàn toàn biết mất, phải chăng tất cả các hành là trống không

 

Konāgamano sambuddho  - pabbatārāmamhi nibbuto

dhātuvitthārikaṃ āsi  - tesu tesu padesatoti. (29)

Đấng Toàn Giác Konāgamana đã Niết Bàn tại tu viện Pabbata. Đã có sự phân tán xá-lợi từ xứ sở ấy đến khắp các nơi.

 

Konāgamanabuddhavaṃso tevīsatimo.

Lịch sử đức Phật Konāgamana là phần thứ hai mươi ba.

--ooOoo--

 

CATUVĪSATIMO KASSAPABUDDHAVAṂSO

XXIV. LỊCH SỬ ĐỨC PHẬT KASSAPA

***

[25]

Konāgamanassa aparena  - sambuddho dipaduttamo

kassapo nāma nāmena  - dhammarājā pabhaṅkaro. (1)

Sau (đức Phật) Konāgamana, có bậc Toàn Giác, đấng Tối Thượng Nhân tên Kassapa là vị Pháp Vương tỏa sáng hào quang.

 

Sa chaḍḍitaṃ kulamūlaṃ  - bahūnaṃ pāṇapūjitaṃ

datvāna dāyake dānaṃ  - pūrayitvāna mānasaṃ

usabhovāḷakaṃ bhetvā  - patto sambodhimuttamaṃ. (2)

Vị ấy đã xả bỏ tài sản gia đình dầu (tài sản ấy) được nhiều người trân trọng. Sau khi biếu tặng vật thí đến những người ăn xin và được tròn đủ ý nguyện, vị ấy đã đạt đến quả vị Toàn Giác tối thượng, ví như con bò mộng đã (được tự do sau khi) phá vỡ chuồng trại.

 

Dhammacakkaṃ pavattente  - kassape lokanāyake

vīsatikoṭisahassānaṃ  - paṭhamābhisamayo ahu. (3)

Trong khi đấng Lãnh Đạo Thế Gian Kassapa đang chuyển vận bánh xe Chánh Pháp, đã có sự lãnh hội lần thứ nhất là của hai mươi ngàn koṭi (hai trăm tỷ).

 

Catumāsaṃ yadā buddho  - loke carati cārikaṃ

dasakoṭisahassānaṃ  - dutiyābhisamayo ahu. (4)

Vào lúc đức Phật đi du hành ở thế gian trong bốn tháng, đã có sự lãnh hội lần thứ nhì là của mười ngàn koṭi (một trăm tỷ).

 

Yamakaṃ vikubbanaṃ katvā  - ñāṇadhātuṃ pakittayi

pañcakoṭisahassānaṃ  - tatiyābhisamayo ahu. (5)

Sau khi đã thể hiện sự biến hóa song thông, vị ấy đã giảng giải về bản thể của trí tuệ; đã có sự lãnh hội lần thứ ba là của năm ngàn koṭi (năm mươi tỷ).

 

Sudhammadevapure ramme  - tattha dhammaṃ pakittayi

tīṇi koṭisahassāni  - devānaṃ bodhayī jino. (6)

Ở tại thành phố của chư thiên Sudhammā xinh xắn, đấng Chiến Thắng đã giảng giải Giáo Pháp ở tại nơi ấy và đã giác ngộ ba ngàn koṭi (ba mươi tỷ) chư thiên.

 

Naradevassa yakkhassa  - apare dhammadesane

etesānaṃ abhisamayo  - gaṇanāto asaṅkhiyo. (7)

Trong lần thuyết giảng Giáo Pháp khác cho dạ-xoa Naradeva, đã có sự lãnh hội của những người ấy là không thể đếm được theo cách thức tính toán.

 

Tassāpi devadevassa  - eko āsi samāgamo

khīṇāsavānaṃ vimalānaṃ  - santacittāna tādinaṃ. (8)

Vị Thiên Nhân ấy của chư thiên đã có chỉ một lần hội tụ gồm các bậc Lậu Tận không còn ô nhiễm, có tâm thanh tịnh như thế ấy.

 

Vīsatibhikkhusahassānaṃ  - tadā āsi samāgamo

atikkantabhavantānaṃ  - hirisīlena tādinaṃ. (9)

Khi ấy, đã có cuộc hội tụ của hai mươi ngàn vị tỳ khưu có đức hạnh vượt trội với sự hổ thẹn (tội lỗ) và giới hạnh như thế ấy.

 

Ahaṃ tadā māṇavako  - jotipāloti vissuto

ajjhāyiko mantadharo  - tiṇṇaṃ vedāna pāragū. (10)

Vào lúc bấy giờ, ta là người thanh niên bà-la-môn nổi tiếng với tên Jotipāla, là vị trì tụng, nắm vững chú thuật, thành thạo ba bộ Vệ Đà.

 

Lakkhaṇe itihāse ca  - saddhamme pāramiṃ gato

bhummantalikkhe kusalo  - katavijjo anāmayo. (11)

Ta đã đạt đến sự toàn hảo về khoa tướng mạo, về truyền thuyết, và về các phận sự chánh yếu, là vị rành rẽ về trời đất, có trí tuệ đã được hoàn tất, không sai lầm.

 

Kassapassa bhagavato  - ghaṭikāro nāmupaṭṭhako

sagāravo sappatisso  - nibbuto tatiye phale. (12)

(Thợ làm đồ gốm) Ghaṭikāra, vị hộ độ của đức Thế Tôn Kassapa, là người có sự tôn kính, có sự vâng lời, đã đạt Niết Bàn trong quả vị thứ ba (Bất Lai).

 

Ādāya maṃ ghaṭikāro  - upagañchi kassapaṃ jinaṃ

tassa dhammaṃ suṇitvāna  - pabbajiṃ tassa santike. (13)

Ghaṭikāra đã đưa ta đi đến gặp đấng Chiến Thắng Kassapa. Sau khi lắng nghe Giáo Pháp của vị ấy, ta đã xuất gia trong sự chứng minh của vị ấy.

 

Āraddhaviriyo hutvā  - vattāvattesu kovido

na kvaci parihāyāmi  - pūremi jinasāsanaṃ. (14)

Sau khi đã khởi sự tinh cần và là người thông thạo trong các phận sự lớn nhỏ, ta không bỏ sót bất cứ điều gì và làm tròn đủ Giáo Pháp của đấng Chiến Thắng.

 

Yāvatā buddhabhaṇitaṃ  - navaṅgasatthusāsanaṃ

sabbaṃ pariyāpuṇitvāna  - sobhayiṃ jinasāsanaṃ. (15)

Cho đến những gì đã được đức Phật nói lên tức là Giáo Pháp của bậc Đạo Sư gồm chín thể loại, sau khi học tập toàn bộ ta đã làm rạng rỡ Giáo Pháp của đấng Chiến Thắng.

 

Mama acchariyaṃ disvā  - sopi buddho viyākari

imamhi bhaddake kappe  - ayaṃ buddho bhavissati. (16)

Sau khi nhìn thấy điều kỳ diệu ở nơi ta, đức Phật ấy cũng đã chú nguyện rằng: “Trong kiếp Bhadda này, người này sẽ trở thành vị Phật.

 

Ahu kapilavhayā rammā  - nikkhamitvā tathāgato

padhānaṃ padahitvāna  - katvā dukkarakārikaṃ. (17)

Sau khi rời khỏi (thành phố) xinh đẹp tên là Kapila, đức Như Lai ra sức nỗ lực và thực hiện hành động khó thực hành được (khổ hạnh).

 

Ajapālarukkhamūlamhi  - nisīditvā tathāgato

tattha pāyāsaṃ samādāya  - nerañjaramupehiti. (18)

Sau khi ngồi xuống ở cội cây của những người chăn dê, đức Như Lai nhận lấy món cơm sữa ở tại nơi ấy rồi đi đến Nerañjarā (Ni-liên-thiền).

 

Nerañjarāya tīramhi  - pāyāsaṃ paribhuñjiya

paṭiyattavaramaggena  - bodhimūlamhi ehiti. (19)

Ở tại bờ sông Nerañjarā, đấng Chiến Thắng ấy hưởng dụng món cơm sữa rồi đi đến cội cây Bồ Đề bằng đạo lộ cao quý đã được dọn sẵn.

 

Tato padakkhiṇaṃ katvā  - bodhimaṇḍaṃ anuttaraṃ

assatthamūle sambodhiṃ  - bujjhissati mahāyaso. (20)

Kế đó, sau khi nhiễu quanh khuôn viên của cội Bồ Đề tối thắng, vị có danh tiếng vĩ đại sẽ được giác ngộ ở tại cội cây Assattha.

 

Imassa janikā mātā  - māyā nāma bhavissati

pitā suddhodano nāma  - ayaṃ hessati gotamo. (21)

Người mẹ sanh ra vị này sẽ có tên là Māyā. Người cha tên là Suddhodana. Vị này sẽ là Gotama.

 

Kolito upatisso ca  - aggā hessanti sāvakā

anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā (22)

ānando nāmupaṭṭhāko  - upaṭṭhissatimaṃ jinaṃ.

Kolita và Upatissa không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh sẽ là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả tên là Ānanda sẽ phục vụ đấng Chiến Thắng này.

 

Khemā uppalavaṇṇā ca  - aggā hessanti sāvikā (23)

anāsavā vītarāgā  - santacittā samāhitā.

Khemā và Uppalavaṇṇā sẽ là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu, không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh.

 

Bodhi tassa bhagavato  - assatthoti pavuccati (24)

citto ca hatthāḷavako  - aggā hessantupaṭṭhakā.

Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi tên là ‘Assattha.’ Citta và Haṭṭhāḷavaka sẽ là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu.

 

Nandamātā ca uttarā  - aggā hessantupaṭṭhikā (25)

āyu vassasataṃ tassa - gotamassa yasassino.

Nandamātā và Uttarā sẽ là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu. Tuổi thọ (vào thời) của vị Gotama có danh tiếng ấy là một trăm năm.

 

Idaṃ sutvāna vacanaṃ  - asamassa mahesino

āmoditā naramarū  - buddhavījaṅkuro ayaṃ. (26)

Sau khi nghe được lời nói này của bậc Đại Ẩn Sĩ không ai sánh bằng, chư thiên và nhân loại mừng rỡ (nghĩ rằng): “Vị này là chủng tử mầm mống của chư Phật.”

 

Ukkuṭṭhisaddā vattanti  - apphoṭenti hasanti ca

katañjalī namassanti  - dasasahassī sadevakā. (27)

Mười ngàn thế giới luôn cả chư thiên thốt lên những tiếng reo hò, vỗ tay, nở nụ cười, chắp tay cúi lạy (nói rằng):

 

Yadimassa lokanāthassa  - virajjhissāma sāsanaṃ

anāgatamhi addhāne  - hessāma sammukhā imaṃ. (28)

Nếu chúng tôi thất bại với lời giáo huấn của đấng Lãnh Đạo Thế Gian này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.

 

Yathā manussā nadiṃ tarantā  - paṭititthaṃ virajjhiya

heṭṭhā titthaṃ gahetvāna  - uttaranti mahānadiṃ. (29)

Giống như những người đang băng ngang giòng sông không đạt được bến bờ đối diện, họ vượt qua giòng sông rộng lớn sau khi đạt được bến bờ ở bên dưới.

 

Evameva mayaṃ sabbe  - yadi muñcāmimaṃ jinaṃ

anāgatamhi addhāne  - hessāma sammukhā imaṃ. (30)

Tương tợ y như thế, nếu tất cả chúng tôi lỡ dịp với đấng Chiến Thắng này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.”

 

Tassāpi vacanaṃ sutvā  - bhiyyo cittaṃ pasādayiṃ

uttariṃ vattamadhiṭṭhāsiṃ  - dasapāramipūriyā. (31)

Nghe được lời nói của vị ấy, ta đã tăng thêm niềm tín tâm. Ta đã quyết định sự thực hành tối thắng để làm tròn đủ sự toàn hảo về mười pháp.

 

Evamahaṃ saṃsaritvā  - parivajjento anācaraṃ

dukkaraṃ pakataṃ mayhaṃ  - bodhiyāyeva kāraṇā. (32)

Như thế, sau khi đã trôi nổi (luân hồi) và trong khi tránh xa điều sai trái, ta có điều khó thực hành được đã được thực hành, và nguyên nhân chính là vì quả vị Giác Ngộ của ta.

 

Nagaraṃ bārāṇasī nāma  - kikī nāmāsi khattiyo

vasati tattha nagare  - sambuddhassa mahākulaṃ. (33)

Thành phố có tên là Bārāṇasī, vị vua dòng sát-đế-lỵ tên là Kikī. Gia tộc vĩ đại của đấng Toàn Giác cư trú tại nơi ấy, trong thành phố.

 

Brāhmaṇo brahmadatto ca  - āsi buddhassa so pitā

mātā dhanavatī nāma  - kassapassa mahesino. (34)

Và vị bà-la-môn Brahmadatta ấy đã là người cha của đức Phật. Người mẹ của bậc Đại Ẩn Sĩ Kassapa tên là Dhanavatī.

 

Duve vassasahassāni  - agāraṃ ajjhāvasi so

haṃso yaso siricando  - tayo pāsādamuttamā. (35)

Vị ấy đã sống đời sống gia đình hai ngàn năm. Có ba tòa lâu đài tuyệt vời là Haṃsa, Yasa, và Siricanda.

 

Tisoḷasasahassāni  - nāriyo samalaṅkatā

sunandā nāma sā nārī  - vijitaseno nāma atrajo. (36)

Có ba lần mười sáu ngàn (bốn mươi tám ngàn) phụ nữ được trang điểm. Nữ nhân ấy (người vợ) tên là Sunandā. Con trai tên là Vijitasena.

 

Nimitte caturo disvā  - pāsādenābhinikkhami

sattāhaṃ padhānacāraṃ  - acari purisuttamo. (37)

Sau khi nhìn thấy bốn điều báo hiệu, đấng Chiến Thắng đã ra đi bằng tòa lâu đài và đã thực hành hạnh nỗ lực bảy ngày.

 

Brahmunā yācito santo  - kassapo lokanāyako

vattacakko mahāvīro  - migadāye naruttamo. (38)

Được đấng Phạm Thiên thỉnh cầu, vị Lãnh Đạo Thế Gian, đấng Đại Hùng, bậc Tối Thượng Nhân Kassapa có bánh xe (Chánh Pháp) đã được chuyển vận ở tại vườn nai.

 

Tisso ca bhāradvājo ca  - ahesuṃ aggasāvakā

sabbamitto nāmupaṭṭhāko  - kassapassa mahesino. (39)

Tissa và Bhāradvāja đã là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả của bậc Đại Ẩn Sĩ Kassapa tên là Sabbamitta.

 

Anulā ca uruvelā ca  - ahesuṃ aggasāvikā

bodhi tassa bhagavato  - nigrodhoti pavuccati. (40)

Anulā và Uruvelā đã là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu. Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi là “Nigrodha.”

 

Sumaṅgalo ghaṭikāro ca  - ahesuṃ aggupaṭṭhakā

vijitasenā ca bhaddā ca  - ahesuṃ aggupaṭṭhikā. (41)

Sumaṅgala và Ghaṭikāra đã là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu. Vijitasenā và Bhaddā đã là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu.

 

Uccattanena so buddho  - vīsatiratanuggato

vijjulaṭṭhiva ākāse  - candova gahapūrito. (42)

Đạt đến chiều cao hai mươi ratana (5 mét), đức Phật ấy tương tợ như lằn tia chớp ở trên bầu trời, như là mặt trăng được quây quần bởi các thiên thể.

 

Vīsativassasahassāni  - āyu tassa mahesino

tāvatā tiṭṭhamāno so  - tāresi janataṃ bahuṃ. (43)

Tuổi thọ của bậc Đại Ẩn Sĩ ấy là hai chục ngàn năm. Trong khi tồn tại đến chừng ấy, vị ấy đã giúp cho nhiều chúng sanh vượt qua.

 

Dhammataḷākaṃ māpayitvā  - sīlaṃ datvā vilepanaṃ

dhammadussaṃ nivāsetvā  - dhammamālaṃ vibhajjiya. (44)

Sau khi đã tạo ra hồ nước Chánh Pháp, đã ban hành dầu thơm giới (đức), đã mặc vào tấm vải Chánh Pháp, đã phân phối tràng hoa Chánh Pháp.[5]

 

Dhammavimalamādāsaṃ  - ṭhapayitvā mahājane

keci nibbānaṃ patthentā  - passantu me alaṅkaraṃ. (45)

Sau khi đã thiết lập cho đại chúng tấm gương Giáo Pháp không tỳ vết, (vị ấy nói rằng): “Những ai mong mỏi Niết Bàn, hãy nhìn vào vật trang sức của ta.”

 

Sīlakañcukaṃ datvāna  - jhānakavacacammikaṃ

dhammacammaṃ pārupitvā  - datvā sannāhamuttamaṃ. (46)

Sau khi đã ban cho tấm áo giáp là Giới có tấm da chắn bảo vệ là Thiền phủ lên, sau khi đã trùm lên tấm da Giáo Pháp (là Niệm và Tỉnh Giác), sau khi đã ban cho tấm chiến bào tối thắng (là Tứ Chánh Cần).

 

Satiphalakaṃ datvāna  - tikhiṇañāṇakuntimaṃ

dhammakhaggavaraṃ datvā  - sīlasattuppamaddanaṃ. (47)

Sau khi đã ban cho tấm mộc che là Niệm, cây thương là Trí Tuệ sắc bén, sau khi đã ban cho cây gươm cao quý là Giáo Pháp và Giới nhằm mục đích trừ diệt kẻ thù.

 

Tevijjābhūsaṃ datvāna  - āveḷaṃ caturo phale

chaḷabhiññābharaṇaṃ datvā  - dhammapupphapilandhanaṃ. (48)

Sau khi đã ban cho vật tô điểm là ba Minh, vòng nguyệt quế là bốn Quả Vị, sau khi đã ban cho vật trang sức là sáu Thắng Trí và tràng hoa Giáo Pháp (là chín Pháp Siêu Thế).

 

Saddhammapaṇḍaracchattaṃ  - datvā pāpanivāraṇaṃ

māpayitvā abhayaṃ pupphaṃ  - nibbuto so sasāvako. (49)

Sau khi đã ban cho chiếc lọng trắng Diệu Pháp ngăn chặn các điều sai trái, sau khi làm hiện ra bông hoa Vô Úy, vị ấy đã Niết Bàn cùng với các Thinh Văn.

 

Eso hi sammāsambuddho  - appameyyo durāsado

eso hi dhammaratano  - svākkhāto ehipassiko. (50)

Chính vị này là bậc Chánh Đẳng Chánh Giác không thể đo lường, khó thể đạt đến. Đây chính là Pháp Bảo đã khéo được thuyết giảng, hãy đến và thấy.

 

Eso hi saṅgharatano  - suppaṭipanno anuttaro

sabbaṃ samantarahitaṃ  - nanu rittā sabbasaṅkhārāti. (51)

Đây chính là Tăng Bảo đã thực hành đúng đắn và tối thượng, tất cả đều hoàn toàn biết mất, phải chăng tất cả các hành là trống không?

 

Mahākassapo jino satthā  - setabyārāmamhi nibbuto

tattheva tassa jinathūpo  - yojanubbedhamuggatoti. (52)

Đấng Chiến Thắng, bậc Đạo Sư Mahākassapa, đã Niết Bàn tại tu viện Assa. Ngôi bảo tháp của đấng Chiến Thắng dành cho vị ấy đã được dựng lên có chiều cao một do-tuần ở ngay tại nơi ấy.

 

Kassapabuddhavaṃso catuvīsatimo.

Lịch sử đức Phật Kassapa là phần thứ hai mươi bốn.

--ooOoo--

 

PAÑCAVĪSATIMO GOTAMABUDDHAVAṂSO

XXV. LỊCH SỬ ĐỨC PHẬT GOTAMA

***

[26]

Ahametarahi sambuddho  - gotamo sakyavaḍḍhano.

padhānaṃ padahitvāna  - patto sambodhimuttamaṃ. (1)

Sau khi ra sức nỗ lực, ta đã đạt được quả vị Toàn Giác tối thượng trở thành đấng Toàn Giác Gotama trong thời hiện tại và là sự vinh hiển của dòng họ Sākya (Thích Ca).

 

Brahmunā yācito santo  - dhammacakkaṃ pavattayiṃ

aṭṭhārasannaṃ koṭīnaṃ  - paṭhamābhisamayo ahu. (2)

Được đấng Phạm Thiên thỉnh cầu, ta đã chuyển vận bánh xe Chánh Pháp. Đã có sự lãnh hội lần thứ nhất là của mười tám koṭi (một trăm tám chục triệu).

 

Tato parañca desento  - naradevasamāgame

gaṇanāya na vattabbo  - dutiyābhisamayo ahu. (3)

Sau đó vào dịp khác, trong khi đang thuyết giảng ở cuộc hội tụ của loài người và chư thiên, đã có sự lãnh hội lần thứ nhì là không thể nói được bằng cách tính đếm.

 

Idhevāhaṃ etarahi  - ovadiṃ mama atrajaṃ

gaṇanāya na vattabbo  - tatiyābhisamayo ahu. (4)

Trong thời hiện tại, ta đã giáo giới người con trai của ta ngay ở nơi đây; đã có sự lãnh hội lần thứ ba là không thể nói được bằng cách tính đếm.

 

Ekosi sannipāto me  - sāvakānaṃ mahesinaṃ

aḍḍhateḷasasatānaṃ  - bhikkhūnāsi samāgamo. (5)

Ta đã có một lần tụ hội gồm các vị Thinh Văn đại ẩn sĩ. Đã có cuộc hội tụ của một ngàn hai trăm năm chục vị tỳ khưu.

 

Virocamāno vimalo  - bhikkhusaṅghassa majjhato

dadāmi patthitaṃ sabbaṃ  - maṇīva sabbakāmado. (6)

Sáng chói không ô nhiễm ở giữa hội chúng tỳ khưu, ta đã ban phát tất cả các điều đã được mong mỏi,[6] tương tợ như ngọc ma-ni ban cho mọi điều ước muốn.

 

Phalamākaṅkhamānānaṃ  - bhavacchandaṃ jahesinaṃ

catusaccaṃ pakāsesi  - anukampāya pāṇinaṃ. (7)

Vì lòng thương thưởng chúng sanh, ta đã giảng giải bốn Chân Lý đến những người tầm cầu sự dứt bỏ lòng mong muốn tái sanh và đang ước ao (Thánh) Quả.

 

Dasavīsasahassānaṃ  - dhammābhisamayo ahu

ekadvinnaṃ abhisamayo  - gaṇanāto asaṅkhiyo. (8)

Đã có sự lãnh hội Giáo Pháp của chục ngàn, hai chục ngàn. Sự lãnh hội của một hoặc hai người là không thể đếm được theo cách thức tính toán.

 

Vitthārikaṃ bāhujaññaṃ  - iddhaṃ phītaṃ suphullitaṃ

idha mayhaṃ sakyamunino  - sāsanaṃ suvisodhitaṃ. (9)

Ở đây, giáo lý của ta, của đấng Hiền Triết dòng Sākya, là khéo được thanh lọc, phổ biến đến nhiều người, có kết quả, phong phú, đã được nở rộ bông hoa.

 

Anāsavā vītarāgā  - santacittā samāhitā

bhikkhū nekasatā sabbe  - parivārenti maṃ sadā. (10)

Hàng trăm vị tỳ khưu, không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm thanh tịnh, định tĩnh; tất cả luôn quây quần xung quanh ta.

 

Idāni ye etarahi  - jahanti mānusaṃ bhavaṃ

appattamānasā sekkhā  - te bhikkhū viññūgarahitā. (11)

Giờ đây trong thời hiện tại, những vị nào buông bỏ sự tái sanh trong cõi người (nhưng) tâm ý chưa đạt,[7] (còn) là các bậc Hữu Học, những vị tỳ khưu ấy bị bậc trí chê trách.

 

Ariyañjasaṃ thomayantā  - sadā dhammaratā janā

bujjhissanti jutimanto  - saṃsārasaritā narā. (12)

Những người ca ngợi đạo lộ của các bậc Thánh Nhân, luôn luôn thỏa thích trong Giáo Pháp, có sự sáng suốt, là những người sẽ được giác ngộ dầu còn bị xuôi giòng chảy luân hồi.

 

Nagaraṃ kapilavatthu me  - rājā suddhodano pitā

mayhaṃ janettikā mātā  - māyādevīti vuccati. (13)

Thành phố của ta là Kapilavatthu , người cha là đức vua Suddhodana, người mẹ sanh ra ta gọi là “Hoàng Hậu Māyā.”

 

Ekūnatiṃsavassāni  - agāraṃ ajjhāvasihaṃ

sucando kokanudo koñco - tayo pāsādamuttamā. (14)

Ta đã sống đời sống gia đình trong hai mươi chín năm. Có ba tòa lâu đài tuyệt vời là Sucanda, Kokanuda, và Koñca.

 

Cattāḷīsasahassāni  - nāriyo samalaṅkatā

yasodharā nāma nārī  - rāhulo nāma atrajo. (15)

Có bốn mươi ngàn phụ nữ được trang điểm. Nữ nhân ấy (người vợ) tên là Yasodharā. Con trai tên là Rahula.

 

Nimitte caturo disvā  - assayānena nikkhamiṃ

chavassaṃ padhānacāraṃ  - acariṃ dukkaraṃ ahaṃ. (16)

Sau khi nhìn thấy bốn điều báo hiệu, Ta đã ra đi bằng phương tiện ngựa và đã thực hành hạnh nỗ lực trong sáu năm là việc khó thực hành được.

 

Bārāṇasī-isipatane  - jino cakkaṃ pavattayiṃ

ahaṃ gotamasambuddho  - saraṇaṃ sabbapāṇinaṃ. (17)

Ta là bậc Toàn Giác Gotama, đấng Chiến Chắng, đã chuyển vận bánh xe (Chánh Pháp) tại Isipatana, thành Bārāṇasī, và là nơi nương nhờ của tất cả chúng sanh.

 

Kolito upatisso ca  - dve bhikkhū aggasāvakā

ānando nāmupaṭṭhāko  - santikāvacaro mama. (18)

Hai vị tỳ khưu Kolita và Upatissa là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả tên là Ānanda luôn hiện diện bên cạnh ta.

 

Khemā uppalavaṇṇā ca  - bhikkhunī aggasāvikā

citto ca hatthāḷavako  - aggupaṭṭhākupāsakā. (19)

Tỳ khưu ni Khemā và Uppalavaṇṇā là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu. Citta và Haṭṭhāḷavaka là (hai) nam cư sĩ thí chủ hộ độ hàng đầu.

 

Nandamātā ca uttarā  - aggupaṭṭhākupāsikā

ahaṃ assatthamūlamhi  - patto sambodhimuttamaṃ. (20)

Nandamātā và Uttarā là (hai) nữ cư sĩ thí chủ hộ độ hàng đầu. Ta đã đạt đến quả vị Toàn Giác tối thượng ở cội cây Assattha.

 

Byāmappabhā sadā mayhaṃ  - soḷasahatthamuggato

appaṃ vassasataṃ āyu  - mametarahi vijjati. (21)

Ánh sáng hào quang của ta luôn luôn vươn cao mười sáu cánh tay (8 mét). Vào thời hiện tại của ta, được biết tuổi thọ là ít ỏi (chỉ) một trăm năm.

 

Tāvatā tiṭṭhamānohaṃ  - tāresiṃ janataṃ bahuṃ

ṭhapayitvāna dhammokkaṃ  - pacchimajanabodhanaṃ. (22)

Trong khi tồn tại đến chừng ấy, ta đã giúp cho nhiều chúng sanh vượt qua. Sau khi thiết lập ngọn đuốc Chánh Pháp và sự giác ngộ cho chúng sanh sau này.

 

Ahaṃpi na cirasseva  - saddhiṃ sāvakasaṅghato

idheva parinibbissaṃ  - aggivāhārasaṅkhayā. (23)

Cũng chẳng bao lâu nữa, ta cùng với hội chúng Thinh Văn sẽ Viên Tịch Niết Bàn ở ngay tại nơi này, như là ngọn lửa cạn nguồn nhiên liệu.

 

Tāni atulatejāni  - imāni ca yasabalāni iddhiyo

ahaṃ guṇadhāraṇo deho  - dvattiṃsavaralakkhaṇavicitto. (24)

Ta có các oai lực vô song ấy,[8] có danh tiếng và các năng lục thần thông này, có cơ thể chứa đựng các đức hạnh được tô điểm với ba hai tướng trạng cao quý.

 

Dasadisā pabhāsetvā  - sataraṃsīva chappabhā

sabbā samantarahessanti  - nanu rittā sabbasaṅkhārāti. (25)

Các hào quang sáu loại tợ như mặt trời, sau khi chiếu sáng khắp mười phương, tất cả sẽ hoàn toàn biết mất, phải chăng tất cả các hành là trống không?

 

Gotamabuddhavaṃso pañcavīsatimo.

Lịch sử đức Phật Gotama là phần thứ hai mươi lăm.

--ooOoo--

 

BUDDHAPPAKIṆṆAKAKAṆḌO

XXVI. CHƯƠNG TỔNG HỢP VỀ CHƯ PHẬT

***

[27]

Aparimeyye ito kappe  - caturo āsuṃ vināyakā

taṇhaṅkaro medhaṅkaro  - athopi saraṇaṅkaro

dīpaṅkaro ca sambuddho  - ekakappamhi te jinā. (1)

“Vô lượng kiếp trước đây, đã có bốn bậc Hướng Đạo là Taṇhaṅkara, Medhaṅkara, cùng với Saraṇaṅkara, và đấng Toàn Giác Dīpaṅkara. Các đấng Chiến Thắng ấy là thuộc về chung một kiếp.

 

Dīpaṅkarassa aparena  - koṇḍañño nāma nāyako

ekova ekakappamhi  - tāresi janataṃ bahuṃ. (2)

Sau (đức Phật) Dīpaṅkara, có bậc Lãnh Đạo tên là Koṇḍañña. Chỉ một mình trong một kiếp, vị ấy đã giúp cho nhiều chúng sanh vượt qua.

 

Dīpaṅkarassa bhagavato  - koṇḍaññassa ca satthuno

etesaṃ antarā kappā  - gaṇanāto asaṅkheyyā. (3)

Ở vào khoảng giữa của hai vị này, (tức là) đức Thế Tôn Dīpaṅkara và đấng Đạo Sư Koṇḍañña, (số lượng) các kiếp là không thể đếm được theo cách thức tính toán.

 

Koṇḍaññassa aparena  - maṅgalo nāma nāyako

tesampi antarā kappā  - gaṇanāto asaṅkheyyā. (4)

Sau (đức Phật) Koṇḍañña, có bậc Lãnh Đạo tên là Maṅgala. (Số lượng) các kiếp ở vào khoảng giữa của hai vị này cũng là không thể đếm được theo cách thức tính toán.

 

Maṅgalo ca sumano ca  - revato sobhito muni

tepi buddhā ekakappe  - cakkhumanto pabhaṅkarā. (5)

Maṅgala, Sumana, Revata, và bậc Hiền Triết Sobhita, các đức Phật, các bậc Hữu Nhãn, các đấng Quanh Minh ấy cũng ở vào một kiếp.

 

Sobhitassa aparena  - anomadassī mahāmuni

tesaṃpi antarā kappā  - gaṇanāto asaṅkheyyā. (6)

Sau (đức Phật) Sobhita là bậc Đại Hiền Triết Anomadassī. (Số lượng) các kiếp ở vào khoảng giữa của hai vị ấy cũng là không thể đếm được theo cách thức tính toán.

 

Anomadassī padumo  - nārado cāpi nāyako

tepi buddhā ekakappe  - tamantakaraṇā munī. (7)

Anomadassī, Paduma, luôn cả bậc Lãnh Đạo Nārada, các đức Phật, các đấng chấm dứt bóng đêm, các bậc Hiền Triết ấy cũng ở vào một kiếp.

 

Nāradassa aparena  - padumuttaro nāma nāyako

ekakappamhi uppanno  - tāresi janataṃ bahuṃ. (8)

Sau (đức Phật) Nārada, có bậc Lãnh Đạo tên là Padumuttara. Được sanh lên (riêng biệt) trong một kiếp, vị ấy đã giúp cho nhiều chúng sanh vượt qua.

 

Nāradassa bhagavato  - padumuttarassa satthuno

tesaṃpi antarā kappā  - gaṇanāto asaṅkheyyā. (9)

Ở vào khoảng giữa của hai vị ấy, (tức là) đức Thế Tôn Nārada và đấng Đạo Sư Padumuttara, (số lượng) các kiếp là không thể đếm được theo cách thức tính toán.

 

Kappasatasahassamhi  - eko āsi mahāmuni

padumuttaro lokavidū  - āhutīnaṃ paṭiggaho. (10)

Một trăm ngàn kiếp (trước đây) đã có một bậc Đại Hiền Triết, đấng Hiểu Biết Thế Gian Padumuttara, là vị thọ lãnh các vật cúng dường .

 

Tiṃsakappasahassamhi  - duve āsiṃsu nāyakā

sumedho ca sujāto ca  - orato padumuttaro. (11)

Ba chục ngàn kiếp sau (đức Phật) Padumuttara, đã có hai bậc Lãnh Đạo là Sumedha và Sujāta.

 

Aṭṭhārasakappasate  - tayo āsiṃsu nāyakā

piyadassī atthadassī  - dhammadassī ca nāyakā. (12)

Mười tám trăm (một ngàn tám trăm) kiếp (trước đây), đã có ba bậc Lãnh Đạo là các bậc Lãnh Đạo Piyadassī, Atthadassī, và Dhammadassī.

 

Orato ca sujātassa  - sambuddhā dipaduttamā

ekakappamhi sambuddhā  - loke appaṭipuggalā. (13)

Và sau (đức Phật) Sujāta, có (ba) bậc Toàn Giác là các đấng Tối Thượng Nhân. Các bậc Toàn Giác ở trong cùng một kiếp và là không người đối thủ ở trên thế gian .

 

Catunavute ito kappe  - eko āsi mahāmuni

siddhattho so lokavidū  - sallakkhato anuttaro. (14)

Chín mươi bốn kiếp trước đây, đã có một bậc Đại Hiền Triết. Vị ấy là đấng Hiểu Biết Thế Gian Siddhattha, sâu sắc và tối thượng .

 

Dvenavute ito kappe  - duve āsiṃsu nāyakā

tisso pusso ca sambuddho  - asamo appaṭipuggalo. (15)

Chín mươi hai kiếp trước đây, đã có hai bậc Lãnh Đạo. Tissa và đấng Toàn Giác Phussa là không kẻ sánh bằng, không người đối thủ.

 

Ekanavute ito kappe  - vipassī lokanāyako

sopi buddho kāruṇiko  - satte mocesi bandhanā. (16)

Chín mươi mốt kiếp trước đây, (đã có) đấng Lãnh Đạo Thế Gian Vipassī. Đức Phật ấy, cũng là đấng Bi Mẫn, đã giải thoát chúng sanh khỏi sự trói buộc.

 

Ekatiṃse ito kappe  - duve āsiṃsu nāyakā

sikhī ca vessabhū ceva  - asamā appaṭipuggalā. (17)

Ba mươi mốt kiếp trước đây, đã có hai bậc Lãnh Đạo. Sikhī và luôn cả Vessabhū là không kẻ sánh bằng, không người đối thủ.

 

Imamhi bhaddake kappe  - tayo āsiṃsu nāyakā

kukkusandho konāgamano  - kassapo cāpi nāyako. (18)

Trong kiếp Bhadda này đã có ba bậc Lãnh Đạo là Kakusandha, Konāgamana, và luôn cả bậc Lãnh Đạo Kassapa.

 

Ahametarahi sambuddho  - metteyyo cāpi hessati

etepime pañca buddhā  - dhīrā lokānukampakā. (19)

Hiện nay, ta là đấng Toàn Giác và cũng sẽ có vị Metteyya nữa. Cả năm vị Phật này là các bậc thông thái và là những vị có lòng thương xót thế gian.”

 

Etesaṃ dhammarājūnaṃ  - aññesaṃ nekakoṭinaṃ

ācikkhitvāna taṃ maggaṃ -   - nibbuto so sasāvakoti. (20)

Sau khi chỉ ra Đạo Lộ ấy của các đấng Pháp Vương này cho những người khác (có số lượng) vô số koṭi, vị ấy đã Niết Bàn cùng với các vị Thinh Văn.

 

Buddhappakiṇṇakakaṇḍo niṭṭhito.

Dứt Chương Tổng Hợp về Chư Phật.

--ooOoo--

DHĀTUBHĀJANĪYAKATHĀ

GIẢNG GIẢI VỀ VIỆC PHÂN CHIA XÁ-LỢI

***

[28]

Mahāgotamo jinavaro  - kusināramhi nibbuto

dhātuvitthārikaṃ āsi  - tesu tesu padesato. (1)

Đấng Chiến Thắng cao quý Gotama vĩ đại đã Niết Bàn tại Kusinārā. Đã có sự phân tán xá-lợi từ xứ sở ấy đến khắp các nơi.

 

Eko ajātasattussa  - eko vesāliyā pure

eko kapilavatthusmiṃ -   - eko ca allakappake. (2)

Một phần thuộc về (đức vua) Ajātasattu. Một phần ở thành Vesālī. Một phần ở thành Kapilavatthu. Và một phần dành cho người dân ở Allakappa.

 

Eko ca rāmagāmamhi  - eko ca veṭṭhadīpake

eko pāveyyake malle  - eko ca kosinārake. (3)

Và một phần ở Rāmagāma. Và một phần dành cho người dân ở Veṭṭhadīpa. Một phần dành cho người dân Malla ở Pāvā . Và một phần dành cho người dân ở Kusinārā.

 

Tumbhassa thūpaṃ kāresi  - brāhmaṇo doṇasavhayo

aṅgārathūpaṃ kāresuṃ  - moriyā tuṭṭhamānasā. (4)

Bà-la-môn tên Doṇa đã xây dựng ngôi bảo tháp cho bình đựng (xá-lợi). Những người Moriya với tâm hoan hỷ đã xây dựng ngôi bảo tháp thờ tro.

 

Aṭṭha sārīrikā thūpā  - navamo tumbhacetiyo

aṅgārathūpo dasamo  - tadāyeva patiṭṭhito. (5)

Chính vào thời ấy, có tám ngôi bảo tháp (thờ) xá-lợi, ngôi bảo tháp của bình đựng (xá-lợi) là thứ chín, ngôi bảo tháp thờ tro là thứ mười đã được thiết lập.

 

Ekā dāṭhā tidasapure  - ekā nāgapure ahu

ekā gandhāravisaye  - ekā kaliṅgarājino. (6)

Một chiếc răng nanh ở thành phố của cõi trời Ba Mươi, một ở Long Cung, một ở lãnh địa Gandhāra, một thuộc về đức vua xứ Kaliṅga.[9]

 

Cattāḷīsasamā dantā  - kesā lomā ca sabbaso

devā hariṃsu ekekaṃ  - cakkavāḷaparamparā. (7)

Chư thiên của mỗi một thế giới theo tuần tự đã mang đi bốn mươi chiếc răng bằng nhau và toàn bộ tóc lông.

 

Vajirāyaṃ bhagavato  - patto daṇḍo ca cīvaraṃ

nivāsanaṃ kulaghare  - paccattharaṇaṃ silavhaye. (8)

Bình bát, cây gậy, và y của đức Thế Tôn là ở Vajirā. Y nội là ở Kulaghara. Tấm trải nằm là ở Sila.

 

Pāṭalīputtanagare  - karakaṃ kāyabandhanaṃ

campāyaṃ udakasāṭakā  - uṇṇalomañca kosale. (9)

Bình đựng nước, dây thắt lưng là ở thành Pāṭaliputta. Vải lọc nước là ở Campā. Và sợi lông giữa hai lông mày là ở Kosala.

 

Kāsāvakaṃ brahmaloke  - veṭhanaṃ tidase pure

[pāsāṇake padaṃ seṭṭhaṃ - yathāpi kacchataṃ puraṃ][10]

nisīdanaṃ avantīsu  - devaraṭṭhe attharaṇaṃ tadā. (10)

Khi ấy, y ca-sa là ở cõi Phạm Thiên. Vải che đầu là ở thành phố của cõi trời Ba Mươi. [Dấu chân ở tảng đá là nhất hạng, tương tợ như thành phố kinh đô.] Tấm lót ngồi là ở Avantī. Tấm trải lót là ở vương quốc của chư thiên.

 

Araṇi ca mithilāyaṃ  - videhe parisāvanaṃ

vāsī sūcigharañcāpi  - indapatthapure tadā. (11)

Và cái bật lửa là ở Mithilā. Đồ lọc nước là ở Videha. Khi ấy, dao cạo và luôn cả hộp đựng kim là ở thành phố Indapattha.

 

Parikkhārā avasesā  - janapadantake tadā

paribhuttāni muninā  - mahessanti manujā tadā. (12)

Khi ấy, dân chúng ở vùng ven của xứ sở sẽ cung kính các vật dụng thiết yếu còn lại đã được sử dụng bởi bậc Hiền Triết.

 

Dhātuvitthārikaṃ āsi  - gotamassa mahesino

pāṇīnaṃ anukampāya  - ahu porāṇikaṃ tadāti. (13)

Khi ấy, tài liệu cổ (porāṇikaṃ) đã nói rằng: “Vì lòng thương tưởng chúng sanh, đã có sự phân tán xá-lợi của bậc Đại Ẩn Sĩ Gotama.”

Dhātubhājanīyakathā niṭṭhitā.

 Dứt Phần Giảng Giải về Việc Phân Chia Xá-Lợi

 

Buddhavaṃso niṭṭhito.

Phật Sử được chấm dứt.

--ooOoo--


[1] Tạng Thái ghi là Kukkusandha. Tuy nhiên, trong bản dịch tiếng Việt chúng tôi sẽ ghi là Kakusandha theo Tạng Anh.

[2] Kiếp Bhadda (bhaddakappa) có năm vị Phật sanh lên. Chúng ta đang ở vào kiếp Bhadda gồm có bốn vị Phật đã sanh lên là Kakusandha, Koṇāgamana, Kassapa, Gotama (Phật Thích Ca). Vị Phật sẽ sanh lên trong thời vị lai là Meteyya.

[3] Tám chi phần về lời nói là: lưu loát, dễ hiểu, dịu ngọt, nghe rõ ràng, sung mãn, phân minh, thâm sâu và vang động (Trường Bộ II, Kinh Xa-ni-sa – Javanasabhasutta, lời dịch của HT. Minh Châu).

[4] Tạng Anh ghi là Koṇāgamana, chỉ khác ở ṇ (âm nóc họng), thay vì n (âm răng) như ở Tạng Thái.

[5] Hồ nước ví như Pháp Học, dầu thơm là Tứ Thanh Tịnh Giới, tấm vải là hổ thẹn và ghê sợ tội lỗi, tràng hoa là ba mươi bảy Pháp đưa đến Giác Ngộ.

[6] Nghĩa là sự an lạc các loại thuộc về thế gian và siêu thế.

[7] Chưa đạt được quả vị A-la-hán.

[8] Ám chỉ hai vị Thinh Văn hàng đầu Sārīputta và Moggallāna (Xá-lợi-phất và Mục-kiền-liên).

[9] Như vậy là bốn chiếc răng nanh, hai ở hàm trên hai ở hàm dưới (ND).

[10] Câu này được thêm vào từ Tạng Anh.

-ooOoo-

Ðầu trang | Mục lục | 01 | 02 | 03 | 04 | 05 | 06 | 07


Chân thành cám ơn Tỳ khưu Indacanda đã gửi tặng bản vi tính (Bình Anson, 12-2005)

[Trở về trang Thư Mục]
last updated: 02-01-2006